Công nghiệp -Tự Động Hóa

Chứng thực, chứng mục tiêu chuẩn cho thiết bị và máy móc

chứng thực là hoạt động đánh giá, xác định đối tượng sao cho thích hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, nhằm bảo vệ người sử dụng, đảm bảo thiết bị, máy móc phải được vận hành một những an toàn. Từ đó, những máy móc thiết bị không đạt chuẩn về chất lượng lưu hành trên thị trường sẽ bị loại bỏ để đảm bảo an toàn cho người vận hành thiết bị.

chứng thực TÜV SÜD

Chứng nhận, chứng chỉ, tiêu chuẩn TÜV SÜD

TÜV SÜD là tổ chức chứng chận của Đức được thành lập vào năm 1866 với lịch sử 150 năm đảm bảo độ tin cậy, chất lượng và mức độ an toàn cho những quá trình sản xuất, sản phẩm, máy móc và con người. Tổ chức độc lập TÜV SÜD là tổ chức tiên phong trong ngành chứng thực an toàn sản phẩm trên toàn toàn cầu. Tổ chức toàn cầu này hoạt động tại Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ, với doanh thu lên tới 2.2 tỷ euro và sở hữu tới 22,600 nhân viên (hơn một nửa số nhân viên tới từ khắp nơi ngoài nước Đức).

những con dấu của TÜV SÜD được nhận diện toàn cầu và đây là biểu tượng của một tổ chức giàu kinh nghiệm, nghiêm nhặt và làm việc có cơ sở. Tổ chức TÜV SÜD được tin tưởng bởi những thương hiệu lớn trên toàn cầu trong nhiều ngành từ ô tô (Mercedes,  Lamborghini,  Audi)  tới công nghệ thông tin, đồ điện từ, đồ chơi cho tới những sản phẩm thể thao.

Tham khảo thêm tại: www.tuvsud.com

chứng thực ISO

Chứng nhận, chứng chỉ, tiêu chuẩn ISO

chứng thực ISO chứng thực rằng một hệ thống quản lý, trình tự sản xuất, dịch vụ hoặc trình tự tài liệu có tất cả những yêu cầu về tiêu chuẩn hóa và đảm bảo chất lượng. ISO ( Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ) là một tổ chức quốc tế độc lập, phi chính phủ, phát triển những tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả của những sản phẩm, dịch vụ và hệ thống.

Chứng chỉ ISO tồn tại trong nhiều ngành công nghiệp, từ quản lý năng lượng và trách nhiệm xã hội tới những thiết bị y tế và quản lý năng lượng. những tiêu chuẩn ISO được đưa ra để đảm bảo tính nhất quán. Mỗi chứng thực có tiêu chuẩn và tiêu chí riêng biệt và được phân loại bằng số.

Tham khảo thêm tại: www.iso.org

Tiêu chuẩn ISO 9001

ISO 9001 (cách gọi tắt của ISO 9001:2015 – phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn ISO 9001) do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế phát triển và ban hành là một tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng. Tiêu chuẩn này có tên đầy đủ là ISO 9001:2015 – Hệ thống quản lý chất lượng – những yêu cầu.

ISO 9001:2015  đưa ra những yêu cầu được sử dụng như một phạm vi cho một Hệ thống quản lý chất lượng. Tiêu chuẩn này cũng được sử dụng cho việc đánh giá chứng thực thích hợp và chứng thực thích hợp đối với Hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức.

chứng thực CE

Chứng nhận, chứng chỉ, tiêu chuẩn CE

CE được viết tắt từ cụm từ tiếng pháp Conformité Européenne. CE có tên gọi đầy đủ và chính thức là CE Marking. Một sản phẩm đạt được chứng thực CE Marking cho biết sản  phẩm đó tuân theo pháp luật của Liên minh Châu Âu (EU) và cho phép sản phẩm đươc lưu thông tự do trong thị trường Châu Âu. Thông qua việc gắn dấu CE lên sản phẩm, nhà sản xuất tuyên bố dựa trên trách nhiệm của họ rằng sản phẩm đó đáp ứng mọi yêu cầu về mặt pháp  lý để có được tiêu chuẩn CE Marking.

Tại những nước khu vực Châu Âu thì việc có được chứng thực CE được coi như “hộ chiếu thương nghiệp” để sản phẩm vào thị trường EU. ngày nay, rất nhiều nhà sản xuất bị thương chính EU tịch thu như là hàng xấu hoặc bị trả lại vì không có CE Marking.

Tham khảo thêm tại: ec.europa.eu

chứng thực UL

Chứng nhận, chứng chỉ, tiêu chuẩn UL

UL (Viết tắt của: Underwriters Laboratory – tổ chức hợp tác giữa những phòng thử nghiệm). Tổ chức này có 3 nhiệm vụ chính là: phân phối dịch vụ thử nghiệm sản phẩm và vật liệu liên quan tới những nguy hiểm tác động tới cuộc sống hoặc tài sản; lập danh mục những sản phẩm hàng hóa an toàn và cuối cùng là xây dựng tiêu chuẩn.

Là 1 đơn vị tư vấn và cấp giấy chứng thực, có trụ sở tại Mỹ. UL phân phối những chứng thực đảm bảo an toàn, xác nhận, kiểm thử, thanh tra, kiểm toán, tư vấn, huấn luyện cho nhiều loại khách hàng, bao gồm những nhà sản xuất, nhà bán lẻ, hoạch định chính sách, nhà quản lý, những đơn vị dịch vụ và người tiêu sử dụng.

Khi tổ chức UL kiểm tra mức độ an toàn của những thiết bị điện – điện tử, nếu như một thiết bị nào có tên trong danh mục UL-listed tức là thiết bị đó đã được tổ chức UL kiểm tra và xác nhận đạt tiêu chuẩn an toàn của UL.

Ký hiệu UL được gắn trên những sản phẩm tức là tổ chức UL đã kiểm tra và chứng thực mẫu đại diện.

UL là 1 bên thứ ba, hoạt động đánh giá của họ được tiến hành không vì lợi ích của tổ chức, cũng không vì lợi ích tài chính đối với sản phẩm. do vậy, người tiêu sử dụng có thể tin tưởng con dấu do UL phê duyệt là hoàn toàn khách quan, không chịu bất cứ tác động nào từ phía nhà sản xuất.

Tham khảo thêm tại: www.ul.com

Khu vực nguy hiểm (hazardous area classification)

Chuẩn Điện Quốc gia Hoa Kỳ (National Electrical Code – NEC) xác định khu vực nguy hiểm là nơi “Có nguy cơ cháy nổ do những khí hoặc tương đối dễ cháy, chất lỏng dễ cháy, bụi cháy, sợi hoặc hạt bay dễ cháy.”

Vùng nguy hiểm Class 1

Theo NEC, có ba kiểu khu vực nguy hiểm. Kiểu trước tiên tạo ra bởi sự hiện diện của những loại khí dễ cháy hoặc tương đối trong không khí, như khí gas tự nhiên hoặc tương đối xăng. Khi có khí này trong không khí sẽ xuất hiện nguy cơ cháy nổ, sẽ gây nên đám cháy nếu như nếu như một nguồn điện hoặc những nguồn phát lửa xuất hiện. Phân loại vùng nguy hiểm này là vùng I (Class I Hazardous Location). Vùng I nguy hiểm (Class I Hazardous Location) là vùng trong đó có khí hoặc tương đối dễ cháy. những vùng I tiêu biểu là:

  • Nhà máy lọc dầu, kho chứa xăng và khu vực pha chế;
  • Khu vực chưng chứa mà có xuất xuất hiện tương đối dễ cháy;
  • Khu vực phun sơn;
  • Khu bảo nhường phi cơ (Aircraft hangars) và khu vực cấp nhiên liệu;
  • Nhà máy điện khí mà quá trình vận hành bao gồm lưu trữ và quản lý khí đốt hóa lỏng hoặc khí tự nhiên.

Vùng nguy hiểm Class II

Vùng II nguy hiểm (Class II) theo NEC là khu vực hiện diện của bụi cháy. Hạy bụi cháy, lửng lơ trong không khí, có thể gây ra một vụ nổ mạnh mẽ như là một xảy ra tại nhà máy lọc dầu. Vùng II tiêu biểu gồm:

  • Băng chuyển;
  • Nhà máy bột và thức ăn chăn nuôi;
  • Nhà máy sản xuất sử dụng hoặc lưu trữ bột magnesium hoặc bột nhôm;
  • Nhà máy nhựa, dược phẩm, pháo hoa;
  • Nhà máy tinh bột hoặc bánh kẹo;
  • Nhà máy gia vị, đường hoặc chế biến ca cao;
  • Nhà máy tuyển than hoặc xử lý những bon.

Vùng nguy hiểm Class III

Vùng III nguy hiểm (Class III hazardous locations) theo NEC là có sợi hoặc bụi dễ cháy, do những loại vật liệu được xử lý, lưu trữ, chế biến. những sợi và bụi không được lọc khỏi không khí, sẽ đọng lại xung quanh máy móc hoặc thiết bị chiếu sáng và tỏa nhiệt, một tia lửa hoặc kim loại nóng có thể gây cháy. Một số dạng vùng III tiêu biểu:

  • Nhà máy dệt, bông sợi;
  • Nhà máy chế biến sợi bông, hạt lanhs;
  • Nhà máy chết biến gỗ, mùn cưa.

Division 1, Division 2

Ngoài vùng nguy hiểm, NEC còn xét tới tình trạng khu vực nguy hiểm là những nguy cơ xuất hiện. Mã của chất nguy hiểm được đưa vào trong mô tả trong hai phần, trước tiên, điều kiện thông thường, và, thứ hai, điều kiện thất thường.

Trong điều kiện thông thường, chất nguy hiểm dự kiến sẽ có mặt trong hoạt động sản xuất hàng ngày hoặc trong quá trình sửa chữa và bảo trì hoạt động thường xuyên.

Khi chất độc hại dự kiến sẽ được đóng trong thùng kín hoặc những hệ thống khép kín xuất hiện khi bị vỡ vạc do vô ý hoặc thao tác thì tình trạng gọi là “thất thường.”

Mã cho hai tình trạng này rất đơn thuần: Division 1- thông thường và Division 2 – Bất thông thường. Class I, Class II và Class III vùng nguy hiểm có thể thuộc Division 1 hoặc Division 2.

chứng thực IEC

Chứng nhận, chứng chỉ, tiêu chuẩn IEC

IEC (International Electrotechnical Commission) – Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế được thành lập năm 1906. IEC được thành lập nhằm xúc tiến sự hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn hoá trong ngành điện – điện tử và những vấn đề liên quan như: chứng thực sự thích hợp tiêu chuẩn điện và hỗ trợ cho thông hiểu quốc tế.

IEC có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhiều tổ chức tiêu chuẩn hoá và chuyên môn quốc tế như: ISO, Liên đoàn Viễn thông quốc tế – ITU; Ban Tiêu chuẩn hoá Kỹ thuật điện châu Âu – CENELEC. Đặc biệt, giữa IEC và ISO đã thiết lập một thoả thuận về phạm vi hoạt động của mỗi tổ chức. Theo thoả thuận này, phạm vi hoạt động của IEC bao gồm tiêu chuẩn hoá trong ngành điện – điện tử. ISO và IEC đã phối hợp thành lập một ban kỹ thuật hỗn hợp về công nghệ thông tin được đặt trong cơ cấu những cơ quan kỹ thuật của ISO (ISO/IEC/JTC1).

Bộ tiêu chuẩn điện kỹ thuật (chuẩn hoá quốc tế IEC) bao gồm trên 6500 tiêu chuẩn về thiết kế, lắp đặt hệ thống điện.

Những tiêu chuẩn của IEC được sắp xếp theo dãy số từ 60000 tới 79999. Ví dụ IEC 60432.

Bộ tiêu chuẩn cũ của IEC đưa ra trước năm 1997 được đánh số lại bằng cách cộng số cũ với 60000. Ví dụ tiêu chuẩn cũ số IEC 237 đặt lại là IEC 60237.

Tham khảo thêm tại: www.iec.ch

Tiêu chuẩn IP

Để đánh giá mức độ chống bụi chống thấm nước của một sản phẩm mà nó có thể đạt được thì người ta sẽ tiến hành kiểm tra nó theo tiêu chuẩn IP, mục tiêu đánh giá là cấp bảo vệ IP với những chỉ số IP biểu thị mức độ chống bụi nước đạt được, chỉ số IP càng cao thì khả năng chống bụi chống thấm nước càng lý tưởng.

Cấp bảo vệ IP là cấp bảo vệ bởi vỏ ngoài của một thiết bị để chống lại sự xâm nhập của vật thể rắn hoặc chất lỏng từ bên ngoài vào bên trong thiết bị đó (được quy chuẩn bởi tiêu chuẩn quốc tế IEC:60259).

Thông thường cấp bảo vệ IP được mã hóa bởi chữ cái đầu IP và hai chữ số biểu thị chỉ số bảo vệ IP. Ví dụ như: IP20; IP44; IP54; IP65; IP66; IP67; IP68… Tiếp sau hai chữ số biểu thị chỉ số bảo vệ IP còn có thể ghi được thêm một tới hai chữ cái phụ. Ví dụ như: IP23C; IP23CS; IP68H…

Tiêu chuẩn NEMA

NEMA là viết tắt của “National Electrical Manufacturers Association” – “Hiệp hội những nhà sản xuất điện quốc gia Hoa Kỳ (Mỹ)”. Tổ chức này đã phát triển một loạt những tiêu chuẩn của vỏ bọc, vỏ bảo vệ cho thiết bị điện tử tương ứng với hệ thống đánh giá IP của Ủy Ban Kỹ Thuật Điện Quốc Tế (IEC).

NEMA được chia thành nhiều cấp độ từ thấp tới cao để biểu thị khả năng chịu đựng thời tiết của vỏ bọc, bao gồm: NEMA 1, NEMA 2, NEMA 3, NEMA 3R, NEMA 4/4X, NEMA 5, NEMA 6/6P, NEMA 11, NEMA 12 và NEMA 13…

Tiêu chuẩn EN 50155

EN50155 là “tiêu chuẩn quốc tế được sử dụng cho những ứng dụng đường sắt” với những yêu cầu khó tính về nhiệt độ, độ ẩm, sốc và rung. những ứng dụng vận dụng như: đầu máy, đường sắt, xe buýt, xe điện ngầm, xe vận chuyển và,..

Tiêu chuẩn EN50121-4

EN50121-4 là “tiêu chuẩn châu âu quy định những giới hạn dành cho thiết bị truyền thông và viễn thông (bao gồm cả hệ thống phân phối điện)”. Quy định những giới hạn về phát xạ và miễn nhiễm điện từ của thiết bị tín hiệu và thông tin liên lạc trong những ứng dụng đường sắt.

Tiêu chuẩn MIL-STD 810

MIL-STD (viết tắt của Military Standard) là tiêu chuẩn về độ bền được quân đội Mỹ đặt ra dành cho những trang thiết bị của họ. 810G là tiêu chuẩn được đặt ra vào năm 2014 nhằm thay thế cho tiêu chuẩn 810F ra đời vào năm 2000. Tiêu chuẩn 810H với nhiều yêu cầu khó tính hơn về sức chịu đựng và độ bền.

Để đạt được tiêu chuẩn MIL-STD 810, những thiết bị phải trải qua 28 bài kiểm tra liên tục như áp suất thấp, nhiệt độ cao/thấp, nhiệt độ chấn động, nhiễm độc chất lỏng, mưa, sát muối, rung động, tiếng ồn âm thanh… Sau này, những bài kiểm tra đó được những hãng sản xuất vận dụng cho những thiết bị công nghiệp và đồ điện tử của họ.

chứng thực E-Mark

E/e Mark là tiêu chuẩn được quy định bởi “khối thị trường chung châu Âu” vận dụng đối với xe ô tô, gắn máy và sản phẩm linh kiện an toàn khác, tiếng ồn và khí thải v.v…, được yêu cầu thích hợp với pháp luật của EU, [EEC Directives] và [ECE Regulation ], quy định rằng sản phẩm khắc phục được những yêu cầu đảm bảo an toàn giao thông và yêu cầu bảo vệ môi trường.

Nhãn hiệu chứng thực tiêu chuẩn E-Mark được cấp theo quốc gia, số hiệu được cấp là khác nhau. Ví dụ: Đan Mạch với nhãn hiệu E-Mark E18 / e18. những quốc gia có số chứng chỉ tương ứng:

E1- Đức, E2- Pháp , E3-Ý, E4- Hà Lan, E5- Thụy Điển, E6- Bỉ, E7- Hungary E8- Séc E9- Tây Ban Nha E10- Yugoslavia E11- Anh E12- Áo, E13- Luxembourg, E14- Thụy Sĩ , E16- Na Uy, E17- Phần Lan, E18 – Đan Mạch E19- Romania, E20- Ba Lan, E21- người tình Đào Nha, E22- Nga, E23- Hy Lạp, E25- Croatia, E26- Slovenia, E27- Slovakia, E28- Belarus, E29- Estonia, E31- Bosnia, E37- Thổ Nhĩ Kỳ.

Tham khảo thêm:Hệ thống nhúng là gì? Tìm hiểu tổng quan Embedded System

Related Posts

EtherNet/IP là gì? Cùng tìm hiểu về giao thức EtherNet/IP

EtherNet/IP là gì? Ethernet/IP thực chất là bao gồm: EtherNet và IP (Industrial Protocol). Không giống như nhiều giải pháp Ethernet công nghiệp khác, Ethernet/IP sử dụng giao thức mở sẵn có, đã được chấp thuận rộng rãi như CIP....

SQL là gì? Tìm hiểu tổng quan về “Structured Query Language”

STTnghi vấnCâu trả lời1SQL là gì?SQL là viết tắt của Structured Query Language – tiếng nói truy vấn mang tính cấu trúc. Nó được thiết kế để quản lý dữ liệu trong một hệ thống quản lý cơ sở dữ...

IEC 61850 là gì? Tìm hiểu tổng quan về giao thức IEC 61850

Giao thức IEC 61850là gì? giao thức IEC 61850 là tiêu chuẩn quốc tế mới dựa trên Ethernet và đã trở thành tiêu chuẩn truyền thông trong những cơ sở phát điện và trạm biến áp. Mục tiêu của tiêu...

Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phân loại, ưu nhược điểm PLC

Cấu tạo của PLC PLC được cấu thành bởi phần cứng và phần mềm, chúng tương tác với nhau để tạo thành hệ thống PLC hoàn chỉnh. Cấu tạo của PLC dựa trên những nguyên tắc được sử dụng tương...

Sensor là gì? Tổng quan về những loại cảm biến thông dụng

Sensor là gì? Sensor là gì(hay cảm biến) là một thiết bị cảm nhận, phát hiện và phản hồi với một số loạt đầu vào từ môi trường vật lý. Một đầu vào cụ thể có thể là ánh sáng,...

LAN, MAN, WAN là gì? Tổng quan về mạng LAN, MAN và WAN

LAN – Local Area Network (Mạng cục bộ) LAN – Local Area Network LAN là viết tắt của cụm từ tiếng anh “Local Area Network” có thể dịch là mạng cục bộ hay mạng nội bộ. Mạng LAN thường được...

CAN, CANbus là gì? Chi tiết về CAN (Controller Area Network)

CANbus là gì? CAN được phát triển lần trước tiên bởi Robert Bosch GmbH, Đức vào năm 1986 khi họ được Mercedes yêu cầu phát triển một hệ thống liên lạc giữa ba ECU (bộ điều khiển điện tử) trên...

Gateway là gì? Tổng quan về bộ chuyển đổi giao thức Gateway

Bộ chuyển đổi giao thức Gateway là gì? Gateway là một nút mạng được sử dụng trong viễn thông nhằm kết nối hai mạng có giao thức truyền thông khác nhau có thể giao tiếp được với nhau. Gateway có...

Hệ thống nhúng là gì? Tìm hiểu tổng quan Embedded System

Hệ thống nhúng là gì? Hệ thống nhúng là  Hệ thống là một sự sắp xếp mà trong đó tất cả những thành phần của nó hoạt động theo những quy tắc được xác định cụ thể. Đó là phương...

PID là gì? Điều khiển PID

PID là gì? PID là gì (Proportional Integral Derivative) là một cơ chế phản hồi vòng điều khiển được sử dụng rộng rãi trong những hệ thống điều khiển công nghiệp. Bộ điều khiển PID được sử dụng nhiều nhất...

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *